7074

Bạn muốn làm sổ đỏ cho mảnh đất mua qua giấy viết tay nhưng chưa biết thủ tục? Đừng lo, hãy để Tư vấn Blue tư vấn cho bạn.

Hình minh họa

Theo quy định của Luật Đất đai, có thể làm sổ đỏ cho mảnh đất mua qua giấy viết tay, cụ thể:

Theo quy định của Luật Đất đai, người sử dụng đất có một trong các giấy tờ sau thì được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Theo khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 100 Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực từ ngày 1/7/2014, những trường hợp sau đây được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở:

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

Riêng với trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho riêng vợ hoặc chồng, pháp luật quy định:

Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này (quy định về việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân); tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Trường hợp vợ/chồng muốn được cấp riêng thì trong hồ sơ kê khai xin cấp sổ đỏ cần phải có văn bản cam kết của người còn lại là tài sản nhà đất đó là tài sản riêng của người muốn được cấp, người kia không có bất kỳ quyền lợi nào liên quan đến diện tích nhà đất đó, đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho riêng vợ/chồng. Văn bản cam kết của người còn lại phải được công chứng, chứng thực bởi cơ quan có thẩm quyền.

Quý khách có nhu cầu sử dụng dịch vụ làm sổ đỏ cho mảnh đất mua qua giấy viết tay tại Hà Tĩnh, vui lòng liên hệ Tư vấn Blue qua hotline hoặc trực tiếp đến văn phòng để được hỗ trợ tư vấn miễn phí.

 

Thông tin liên quan:

Mua lại nhà ở xã hội ẩn chứa những rủi ro Nhà ở xã hội là là nhà thuộc sở hữu và thuộc sự quản lý nhà nước. Mục đích là cung cấp thêm các căn hộ giá rẻ hơn thị trường ( nhà ở thương mại ) để giải quyết […]
Nguyên nhân các chung cư có thời hạn vắng bóng Theo các chuyên gia, thay vì sở hữu vĩnh viễn đang là thực trạng tại các chung cư hiện nay, việc quy định thời hạn sử dụng chung cư (50-70 năm) vừa giúp giá chung cư rẻ và việc sửa […]
Thủ tục bán nhà Việt Nam của người thừa kế nước ngoài Trường hợp người nước ngoài được thừa kế nhà tại Việt Nam không phải là hiếm. Nếu có nhu cầu, thủ tục bán nhà được thực hiện như thế nào? Tư vấn Blue xin được giới thiệu với quý bạn […]
Thủ tục triển khai đầu tư dự án bất động sản đang gặp khó khăn Trong 6 tháng đầu năm nay, số lượng dự án nhà ở thương mại được cấp phép đầu tư mới tại TP.HCM chỉ có 3 dự án, Hà Nội có 6 dự án, giảm mạnh so với cùng kỳ 2018. […]
Quy trình lập dự án đầu tư tại Hà Tĩnh Bạn đang có nhu cầu lập dự án đầu tư. Hãy đến với Tư vấn Blue, chúng tôi có thể tư vấn hỗ trợ quý vị trong vấn đề này. Trước hết, chúng tôi xin giới thiệu quy trình lập dự […]