Để hoạt động kinh doanh karaoke hợp pháp, trước hết cá nhân, tổ chức phải tiến hành đăng ký doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh. Sau đó, thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ karaoke. Căn cứ theo Nghị định 142/2018/NĐ-CP Tư vấn Blue xin chia sẻ những thông tin liên quan đến uy định mới về kinh doanh dịch vụ karaoke như sau:
Điều kiện kinh doanh dịch vụ Karaoke
- Phòng karaoke phải có diện tích sử dụng từ 20m2 trở lên, không kể công trình phụ, đảm bảo điều kiện về cách âm, phòng, chống cháy nổ;
- Không được đặt khóa, chốt cửa bên trong hoặc đặt thiết bị báo động để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Địa điểm hoạt động karaoke trong khu dân cư phải được sự đồng ý bằng văn bản của các hộ liền kề;
Trách nhiệm của chủ cơ sở kinh doanh karaoke
Khi hoạt động kinh doanh karaoke, chủ cơ sở kinh doanh phải tuân thủ theo các quy định sau đây:
- Chỉ được sử dụng bài hát đã được phép phổ biến; băng, đĩa đã dán nhãn kiểm soát theo quy định;
- Các điểm karaoke hoạt động ở vùng dân cư không tập trung không phải thực hiện quy định về âm thanh nhưng phải thực hiện quy định trên;
- Mỗi phòng karaoke chỉ được sử dụng một nhân viên phục vụ từ 18 tuổi trở lên; nếu nhân viên phục vụ là người làm thuê thì phải có hợp đồng lao động và được quản lý theo quy định của pháp luật về hợp đồng lao động;
- Không được hoạt động sau 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 37 Quy chế này;
- Các điểm karaoke hoạt động ở vùng dân cư không tập trung không phải thực hiện quy định về âm thanh;
Thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép kinh doanh karaoke
Tổ chức, cá nhân kinh doanh karaoke ngoài cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng sao hoặc hạng cao cấp có đủ điều kiện quy định tại Điều 30 và các khoản 1 và 2 Điều 32 Quy chế này phải được Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan cấp huyện được phân cấp cấp giấy phép kinh doanh.
Hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ karaoke:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh karaoke ( Mẫu 3 ban hành kèm theo Thông tư 05/2012/TT-BVHTTDL);
- Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan cấp huyện được phân cấp có trách nhiệm cấp giấy phép kinh doanh; trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ karaoke cần đảm bảo điều kiện về an ninh, trật tự ( phải được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự)
Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh (Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 96/2016/NĐ-CP).
- Bản sao hợp lệ một trong các loại văn bản sau đây: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;Trường hợp trong giấy đăng ký doanh nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh không thể hiện ngành, nghề kinh doanh dịch vụ karaoke thì cần phải bổ sung.
- Văn bản báo cáo về bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy
- Bản khai lý lịch (Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 96/2016/NĐ-CP) kèm theo Phiếu lý lịch tư pháp hoặc Bản khai nhân sự (Mẫu số 02b tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghịđịnh 96/2016/NĐ-CP) của người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh. Nếu là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài, phải có bản khai nhân sự , bản sao hợp lệ hộ chiếu, thẻ cư trú .
Cơ quan thực hiện: Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội
Mọi vấn đề vướng mắc về quy định mới về kinh doanh dịch vụ karaoke, quý vị hãy liên hệ Tư vấn Blue để được hỗ trợ tư vấn miễn phí.
- Quy định mới về kinh doanh dịch vụ karaoke